Popular Products

Recent Products

Hiển thị các bài đăng có nhãn Học Tốt. Hiển thị tất cả bài đăng

Học phí đại học nam cần thơ 2022-2022

Trường Đại học Nam Cần Thơ là một trường mới và đào tạo nhiều ngành nghề khác nhau, điểm chuẩn vào trường cũng ở mức trung bình, vì vậy, đây là sự lựa chọn của nhiều bạn thí sinh trong kỳ thi xét tuyển Đại học sắp tới, trong đó, các bạn đừng bỏ qua những thông tin quan trọng liên quan đến mức học phí Đại học Nam Cần Thơ 2020 để cân nhắc việc lựa chọn được đúng đắn.

Trường sẽ tiến hành xét tuyển theo học bạ và xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT, cơ hội được học tập tại trường sẽ được mở rộng dành cho các đối tượng học sinh khác nhau, tuy nhiên, nhiều phụ huynh và thí sinh vẫn phân vân về học phí của trường, vì vậy, thông tin về học phí Trường Đại học Nam Cần Thơ 2020 sẽ giúp ích cho các bạn trong thời điểm này. Học phí Trường Đại học Nam Cần Thơ 2020cũng không quá cao, phù hợp với cả với những bạn có điều kiện tài chính thấp và trung bình. Các bạn có thể so sánh với mức học phí của các trường khác để lựa chọn được một ngôi trường phù hợp với mình.

Học Phí trường Đại học Nam Cần Thơ


1.Học Phí trường Đại học Nam Cần Thơ năm học 2020-2021

Ghi chú:
(*): Riêng ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô và Kỹ thuật cơ khí động lực: 670.000 700.000 đ/ tín chỉ;
(**): Riêng ngành Dược học và Kỹ thuật hình ảnh y học: 900.000 1.100.000đ/ tín chỉ; ngành Y khoa: 1.850.000 1.950.000 đ/ tín chỉ.

2. Học phí Đại học Nam Cần Thơ năm 2019

- Ngành Kế toán, Tài chính ngân hàng, Quản trị, Luật, Bất động sản: 330.000 - 360.000 đồng/ tín chỉ

- Ngành kĩ thuật và công nghệ: 390.000 - 420.000 đồng/ tín chỉ

- Ngành Công nghệ kĩ thuật ô tô: 670.000 - 700.000 đồng/ tín chỉ

- Ngành Dược học và Kĩ thuật hình ảnh y học: 900.000 - 1.100.000 đồng/tín chỉ

- Ngành Y khoa: 1.850.000 - 1.950.000 đồng/ tín chỉ

- Ngành Kĩ thuật xét nghiệm y học: 540.000 - 600.000 đồng/ tín chỉ

Học phí Trường Đại học Nam Cần Thơ 2018 được quy định như sau:

- Đại học: Từ 310.000 đồng/tín chỉ - 390.000 đồng/tín chỉ tùy theo ngành học.

- Ngành sức khỏe: 920.000 đồng/tín chỉ - 1.050.000 đồng/tín chỉ.

Bạn có thể dễ dàng để có thể được học tại trường Đại học Nam Cần Thơ, tuy nhiên, bạn cần cân nhắc mức học phí Trường Đại học Nam Cần Thơ 2018 - 2019 đã phù hợp với bạn hay chưa? Qua đó, giúp cho việc chọn trường của bạn không những phù hợp với sở thích, năng lực mà còn phù hợp với hoàn cảnh gia đình. Bên cạnh đó, nếu bạn yêu thích những ngành liên quan đến công nghệ, kỹ thuật, các bạn cũng có thể tham khảo học phí Đại học Lạc Hồng 2018 để cho ra được quyết định cuối cùng của mình.

Bên cạnh đó, mức học phí của các trường Đại học CNTT Gia Định, Phạm Ngọc Thạch, Y dược Cần Thơ như sau:

- Học phí Đại học CNTT Gia Định 2019 - 2020
- Học phí Đại học Phạm Ngọc Thạch 2019 - 2020
- Học phí Đại học Y dược Cần Thơ 2019 - 2020
- Học phí Đại học Tài chính Marketing 2019 - 2020 là bao nhiêu

https://thuthuat.taimienphi.vn/hoc-phi-truong-dai-hoc-nam-can-tho-2016-23395n.aspx
Nếu có dự định vào các trường ĐH trên, các em hãy tham khảo mức học phí chi tiết nhé.

Video liên quan

Tại sao phải học lịch sử Đảng

LTS: Tiếp nối mạch bài viết cần đưa Lịch sử là môn bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Hôm nay, GS. Nguyễn Thị Côi, khoa Lịch sử, Đại học Sư phạm Hà Nội sẽ vạch ra những lý do cốt yếu để Lịch sử phải là môn bắt buộc.

Tòa soạn trân trọng giới thiệu với bạn đọc.

Vai trò của Lịch sử trong thời kỳ hội nhập

Sử học với tư cách là một khoa học trong các môn Khoa học xã hội, một bộ phận quan trọng nhất của văn hóa. Tri thức lịch sử có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển đất nước trong thời kì hội nhập quốc tế ở những điểm sau:

Một là, kiến thức lịch sử là cơ sở để hoạch định đường lối chính sách phát triển đất nước phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Khoa học lịch sử không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất và phục vụ sản xuất như khoa học tự nhiên và kĩ thuật.

Nhưng lịch sử có tác dụng quan trọng đến sự phát triển xã hội. Nó là căn cứ đáng tin cậy để phát hiện những quy luật chung, quy luật đặc thù, cá biệt, vận động trong xã hội.

Kinh nghiệm lịch sử thế giới và dân tộc chỉ rõ, ở mỗi giai đoạn lịch sử nếu hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước phù hợp với quy luật thì xã hội sẽ phát triển.

Chính vì vậy có thể nói kiến thức và kinh nghiệm của lịch sử là cơ sở để hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử.

Hai là, tri thức lịch sử cung cấp cho chúng ta những bài học kinh nghiệm vô giá trong xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ hội nhập. Các nhà sử học Hy Lạp cổ đại đã khẳng định rằng "Lịch sử là cô giáo của cuộc sống", "Lịch sử là bó đuốc soi đường đi tới tương lai".

Lịch sử Việt Nam từ cội nguồn đến nay đã làm sáng tỏ điều này. Một trong những bài học kinh nghiệm bao trùm, trở thành một quy luật đặc thù trong lịch sử dân tộc là dựng nước và giữ nước luôn gắn liền với nhau.

Bài học quý giá này chỉ cho chúng ta thấy tuy hoàn cảnh xây dựng đất nước ngày nay khác với trước đây, nhưng không bao giờ được tách rời hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.

Đồng thời lịch sử dựng nước và giữ nước cũng dạy cho chúng ta bài học là ở bất kỳ hoàn cảnh nào, giải quyết nhiệm vụ gì thì yếu tố nhân dân và xây dựng khối đoàn kết toàn dân cũng phải được coi trọng hàng đầu

Những bài học kinh nghiệm của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc có ý nghĩa sâu sắc trong công cuộc phát triển đất nước hiện nay. Vì vậy, muốn phát triển đất nước trong điều kiện hiện nay, phải hiểu sâu sắc các bài học kinh nghiệm của quá khứ và phải biết sử dụng những hiểu biết về lịch sử vào thực tiễn sinh động phong phú, đa dạng.

Ba là, tri thức lịch sử trang bị cho chúng ta những kiến thức tinh hoa của văn hóa nhân loại, của dân tộc để học hỏi, giao lưu, hội nhập. Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay đã làm cho các quốc gia dân tộc không phân biệt thể chế chính trị xích lại gần nhau.

Ảnh minh họa của Xuân Trung

Muốn hội nhập phải nói rõ lịch sử dân tộc mình cho thế giới hiểu đúng. Đồng thời, nước ta là nước đang phát triển, cần phải học hỏi kinh nghiệm của các nước khác.

Việc tìm hiểu lịch sử nước ngoài, nhất là lịch sử các nước láng giềng trong khu vực, các nước lớn có quan hệ mật thiết với chúng ta để hiểu họ và học hỏi tinh hoa văn hóa của họ là điều không thể thiếu.

Bốn là, kiến thức lịch sử có tác dụng to lớn trong giáo dục các thế hệ người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ truyền thống, bản sắc dân tộc để không bị hòa tan khi hội nhập với thế giới, khu vực.

Lịch sử là bản thân những hoạt động xã hội loài người, dân tộc trên tất cả các lĩnh vực với những biểu hiện muôn màu, muôn vẻ, mà nhờ đó con người có thể đúc kết được các kinh nghiệm làm gương cho đời sau.

Trong hội nhập quốc tế và khu vực, bên cạnh việc làm cho thế giới hiểu mình, còn cần củng cố độc lập chủ quyền gắn liền với bảo vệ truyền thống bản sắc dân tộc.

Muốn vậy, cần phải giáo dục cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những tư tưởng tình cảm đúng đắn, trong đó truyền thông dân tộc nói chung, truyền thông yêu nước nói riêng là một nội dung quan trọng.

Từ chức năng giáo dục, nêu gương mà kiến thức lịch sử có ưu thế trong công việc này. Bởi vì, những con người thật, việc làm thạt trong lịch sử có sức thuyết phục lớn đối với học sinh so với những lời hô hào, áp đặt.

Hoàn cảnh đất nước cần phải có Lịch sử là môn băt buộc

Việt Nam hiện nay là một nước đang phát triển, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, đa số người dân còn nghèo, trình độ dân trí còn thấp

Đất nước ta nằm ở vị trí chiến lược quan trọng, từ xưa đến nay bị nhiều thế lực ngoại bang xâm lược và đe dọa xâm lược. Vì vậy, công cuộc xây dựng Tổ quốc luôn luôn đi đôi với bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt hiện nay, vấn đề bảo vệ chủ quyền biên giới và biển đảo Tổ quốc vẫn đang đặt ra cấp thiết.

Để đấu tranh và bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo, nhất là vấn đề Hoàng Sa và Trường Sa đòi hỏi chúng ta phải có kiến thức lịch sử, phải hiểu sâu sắc những bằng chứng lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam ở hai quần đảo này.

Sử và Nước là một, Sử còn thì Nước còn

(GDVN) - Một khoa học có sức sống, rõ ràng đó là một khoa học chân chính, đúng đắn, hợp quy luật có sức mạnh gê gớm, và có ích cho mọi thời đại, mọi sự phát triển.

Đồng thời nhà trường phổ thông phải trang bị cho thế hệ trẻ những hiểu biết lịch sử tối cần thiết và giáo dục cho các em ý thức về chủ quyền biên giới và biển đảo Tổ quốc. Đây là vấn đề vô cùng quan trọng, liên quan tới vận mệnh Tổ quốc.

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển và xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo ra thời cơ và thách thức cho những nước đang phát triển như Việt Nam.

Chúng ta có cơ hội học hỏi kinh nghiệm và vận dụng thành tựu của khoa học, kỹ thuật tiên tiến để phát triển đất nước. Song xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa cũng làm cho chúng ta dễ bị hòa tan vào thế giới phát triển hơn ta, đánh mất bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc và độc lập dân tộc bị xâm phạm.

Điều này đòi hỏi chúng ta phải trang bị cho thế hệ trẻ kiến thức lịch sử đặc biệt là lịch sử dân tộc để các em biết tự hào, giữ gìn và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp mà cha ông đã tạo dựng lên.

Đồng thời, chính những hiểu biết sâu sắc về lịch sử oai hùng của dân tộc, các em sẽ xác định được trách nhiệm của mình trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hôm nay.

Từ kinh nghiệm các nước

Từ sau Cách mạng tháng Tám 1946 đến nay, giáo dục phổ thông nước ta đã trải qua nhiều lần cải cách. Qua mỗi lần cải cách, chương trình giáo dục đều có những bước tiến mới, đáp ứng được tính khoa học, hiện đại, toàn diện, thực tiễn và sư phạm, để lại những kinh nghiệm tốt cho chương trình sau này kế thừa.

Đặc biệt là chương trình và sách giáo khoa cải cách vào năm 1956 đến 1975 đã góp phần đào tạo được những lớp người Việt Nam giàu lòng yêu nước, vượt qua mọi gian khổ để giành và giữ được độc lập tự do của Tổ quốc, rửa được cái nhục của nỗi đau mất nước.

Trong đó không thể không kể đến đóng góp của những bài giảng lịch sử. Môn lịch sử trong các chương trình giáo dục đó và trong nhà trường phổ thông cũng như xã hội được đặt đúng vị trí của nó - môn học bắt buộc và môn thi bắt buộc.

Sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay vẫn rất cần những con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, quyết tâm xây dựng đất nước vững mạnh và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Vì vậy lịch sử không thể là môn tự chọn được.

Theo những hiểu biết có hạn của chúng tôi, chương trình giáo dục của các nước ở xung quanh ta và một số nước phát triển trên thế giới cũng để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý cho Việt Nam.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đất nước, các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Canada xây dựng chương trình giáo dục phổ thông rất đa dạng. Song trong đó không có nước nào để môn lịch sử ở trường THPT là môn tự chọn, mà đây được coi là môn học bắt buộc. Đối với hoàn cảnh của Việt Nam, điều này rất đáng học tập.

Những chuyện bi hài của học sinh khiến Lịch sử là môn bắt buộc

Trước đây, khi còn là một trong 6 môn thi tốt nghiệp, việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông đã có những bước tiến. Song, thông qua kết quả các kỳ thi vào đại học và kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy chất lượng học tập bộ môn vẫn đáng lo ngại.

Học sinh thường không hiểu rõ sự kiện, hay nhầm lẫn sự kiện này với sự kiện khác, nhân vật lịch sử này với nhân vật khác. Vì vậy, các em thường viết bài sai kiến thức cơ bản.

Ví như, Hòa thượng Thích Quảng Đức treo cổ tự tử ở Ngã Tư Sở - Hà Nội. Học sinh không hiểu được bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử. Có những học sinh nắm vững kiến thức trả lời bài tốt, song số lượng lại không nhiều.

Cá biệt có những học sinh kém, lười học không hiểu được các kiến thức cơ bản tối thiểu về lịch sử. Đấy là những em khi đi thi đại học đã viết linh tinh vào bài thi. Ví như: "Nhật pháp đánh nhau Việt Nam vớ bở".

Mấy năm gần đây, việc không thi tốt nghiệp THCS, mấy năm liền không thi tốt nghiệp môn Lịch sử ở THPT, rồi các kỳ thi tiếp theo lịch sử chỉ là môn tự chọn thì ý thức của học sinh với môn Lịch sử và hiểu biết của các em về lịch sử ngày càng đáng lo ngại hơn.

Ví dụ, vừa qua chương trình 24 hình giây phỏng vấn học sinh THCS ở Hà Nội về Quang Trung - Nguyễn Huệ, các em nói sai. Điều này chắc còn nhiều hơn nữa, không phải chỉ một biểu hiện như vậy.

Thậm chí, những hiểu biết về lịch sử của sinh viên đại học, nhất là lịch sử dân tộc cũng rất hạn chế. Đặc biệt, có những sinh viên ở một số tỉnh phía Nam còn xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc về Bác Hồ, thích lá cờ của chính quyền Sài Gòn trước đây hơn cờ đỏ sao vàng

Đó là tiếng chuông báo động cho giáo dục phổ thông ở nước ta.

GS. Nguyễn Thị Côi

Video liên quan

Chính sách tiến bộ nhất quân của phái Gi-rông-đanh trong cách mạng tư sản Pháp La

I. Nước Pháp trước cách mạng

1. Tình hình kinh tế xã hội.

- Cuối thế kỷ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp:

+ Công cụ, kĩ thuật canh tác lạc hậu, năng suất thấp.

+ Lãnh chúa, Giáo hội bóc lột nông dân nặng nề.

- Công thương nghiệp phát triển:

+ Máy móc sử dụng ngày càng nhiều (dệt, khai mỏ, luyện kim).

+ Công nhân đông, sống tập trung.

+ Buôn bán mở rộng với nhiều nước.

- Đến cuối thế kỉ XVIII, Pháp là một nước quân chủ chuyên chế, vua nắm mọi quyền.

- Xã hội chia thành 3 đẳng cấp:

+ Đẳng cấp quý tộc có mọi quyền, không đóng thuế.

+ Đẳng cấp tăng lữ có mọi quyền, không đóng thuế

+ Đẳng cấp thứ ba gồm tư sản, nông dân, bình dân thành thị; họ làm ra của cải nhưng không có quyền về chính trị, phải đóng thuế, và làm nghĩa vụ phong kiến.

- Đến cuối thế kỉ XVII, do mâu thuẫn giữa đẳng cấp thứ ba và Tăng lữ, Quý tộc, nước Pháp lâm vào khủng hoảng xã hội gay gắt.

2. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng.

- Những tư tưởng tiến bộ phê phán những quan điểm lỗi thời, giáo lý lạc hậu, mở đường cho xã hội phát triển. Triết học Ánh sáng dọn đường cho cách mạng bùng nổ, định hướng cho một xã hội mới tương lai.

- Những nhà tư tưởng nổi tiếng gồm Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô phê phán sự thối nát của chế độ phong kiến và nhà thờ Ki-tô giáo, đồng thời đưa ra những lí thuyết về việc xây dựng nhà nước mới.

- Những quan điểm tiến bộ của Triết học Ánh sáng đã dọn đường cho cuộc cách mạng xã hội bùng nổ.

II. Tiến trình của cách mạng

1. Cách mạng bùng nổ. Nền quân chủ lập hiến.

- Ngày 5/5/1789, Hội nghị ba đẳng cấp do nhà vua triệu tập bị đẳng cấp thứ 3 phản đối.

- Ngày 17/6, đại biểu Đẳng cấp thứ ba tự tuyên bố là Quốc hội, sau đó lập chế độ mới và soạn thảo Hiến pháp.

- Ngày 14/7/1789, quần chúng phá ngục Ba-xti, mở đầu cho cách mạng Pháp.

- Quần chúng nhân dân nổi dậy khắp nơi (cả thành thị và nông thôn), chính quyền của tư sản tài chính được thiết lập (Quốc hội lập hiến).

+ Tháng 8/1789, thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.

+ Ban hành chính sách khuyến khích công thương nghiệp phát triển như bãi bỏ quy chế phường hội, cho phép tự do buôn bán, xóa bỏ thuế quan nội địa

+ Tháng 9/1791, thông qua Hiến pháp, xác lập nền chuyên chính tư sản (quân chủ lập hiến).

- Vua Pháp tìm cách chống phá cách mạng, khôi phục lại chế độ phong kiến (xúi giục phản động trong nước, liên kết với phong kiến bên ngoài).

- Tháng 4/1792, bùng nổ chiến tranh giữa Pháp với liên minh phong kiến Áo - Phổ.

- Ngày 11/7/1792, Quốc hội tuyên bố Tổ quốc lâm nguy, quần chúng đã nhất loạt tự vũ trang bảo vệ đất nước.

2. Tư sản công thương cầm quyền. Nền cộng hòa được thành lập.

- Ngày 10/8/1792, quần chúng Pa-ri nổi dậy, bắt vua và hoàng hậu, lập chính quyền công xã cách mạng (phái Girôngđanh).

- Ngày 21/9, Quốc hội tuyên bố phế truất nhà vua, thiết lập nền Cộng hòa thứ nhất.

- Ngày 21/1/1793, vua Lu-i XVI bị xử tử.

- Đầu năm 1793, nước Pháp đứng trước khó khăn mới.

+ Trong nước, bọn phản động nổi dậy; đời sống nhân dân khó khăn do chiến tranh kéo dài, sản xuất bị đình trệ.

+ Bên ngoài, liên minh phong kiến châu Âu chống lại nền cộng hòa non trẻ.

- Phái Girôngđanh sau khi đạt mục đích không muốn đưa cách mạng tiến xa hơn vì sợ gây thiệt hại quyền lợi của tư sản, chỉ những người thuộc phái Giacôbanh là tiếp tục cuộc cách mạng.

- Ngày 31/5/1793, quần chúng Pa-ri nổi dậy, lật đổ phái Girôngđanh, giành chính quyền về tay phái Giacôbanh (ngày 2/6).

3. Nền chuyên chính Giacôbanh.

- Điều đầu tiên phái Giacôbanh quan tâm là giải quyết vấn đề ruộng đất. Đạo luật ngày 3/6 quy định tịch thu ruộng đất của quý tộc phong kiến bán trả dần cho nông dân.

- Tháng 6/1793, thông qua Hiến pháp mới, xóa bỏ bất bình đẳng về đẳng cấp trong xã hội.

- Ngày 23/8/1793, Quốc hội thông qua sắc lệnh Tổng động viên toàn quốc, hưởng ứng lệnh tổng động viên, có 42 vạn người tham gia, vì vậy phái Giacôbanh đã đập tắt các cuộc nội loạn và đuổi quân xâm lược ra khỏi biên giới.

- Do mâu thuẫn nội bộ khiến phái Giacôbanh suy yếu, ngày 27/7/1794, lực lượng tư sản phản cách mạng đảo chính, chấm dứt giai đoạn phát triển của cách mạng.

4. Thời kì thoái trào.

- Sau cuộc đảo chính, Ủy ban đốc chính được thành lập, tập trung quyền lực vào 5 ủy viên, nhiều thành quả cách mạng bị thủ tiêu, quyền dân chủ bị hạn chế, những người cách mạng bị khủng bố

- Tháng 11/1799, Na-pô-lê-ông Bô-na-pác đảo chính thành công, chấm dứt chế độc Đốc chính, thiết lập nền quân sự độc tài.

- Năm 1804, Na-pô-lê-ông lên ngôi hoàng đế, thành lập Đế chế thứ nhất và tiến hành chinh phạt châu Âu. Năm 1815, sau trận Oa-téc-lô, chế độ quân chủ ở Pháp được phục hồi.

III. Ý nghĩa của cách mạng tư sản Pháp

- Lật đổ chế độ phong kiến, hoàn thành nhiệm vụ của cách mạng tư sản.

- Thủ tiêu tàn dư phong kiến, giải quyết vần đề ruộng đất cho nông dân.

- Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định, đưa cách mạng đến thành công.

- Cách mạng tư sản Pháp mở ra thời đại thắng lợi của CNTB ở các nước tiên tiến.

Bài tập

Bạn chưa đăng nhập !

Vui lòng đăng nhập trước khi thực hiện thao tác này.

Video liên quan

Ba mẹ tiếng Anh là gì

Cách để học từ vựng tiếng Anh tốt nhất đó chính là học theo chủ đề. Hôm nay chúng ta hãy làm quen với chủ đề quen thuộc này nhé.
tiếng anh gia đình
1. Father (Dad/ Daddy): bố
2. Mother (Mom/Mum): Mẹ
3. Son: Con trai
4. Daughter: Con gái
5. Parent: Bố mẹ
6. Child (Số nhiều là Children): Con cái
7. Husband: Chồng
8. Wife: Vợ
9. Bother: Anh/Em trai
10. Sister: Chị/Em gái
11. Uncle: Chú/ cậu/ bác trai
12. Aunt: Cô/ dì/ bác gái
13. Nephew: Cháu trai
14. Niece: Cháu gái
15. Cousin: Anh/ Chị em họ
16. Grandmother (Thường gọi là: Granny, grandma)
17. Grandfather (Thường gọi là: Granddad, grandpa)
18. Grandparents: Ông bà
19. Boyfriend: Bạn trai
20. Girlfriend: Bạn gái
21. Partner: Vợ/ Chồng/ Bạn trai/ Bạn gái
22. Godfather: Bố đỡ đầu
23. Godmother: Mẹ đỡ đầu
24. Godson: Con trai đỡ đầu
25. Goddaughter: Con gái đỡ đầu
26. Stepfather: Dượng
27. Stepmother: Mẹ kế
28. Half sister: Chị/ em cùng cha khác mẹ/ cùng mẹ khác cha
29. Half brother: Anh/ Em cùng cha khác mẹ/ cùng mẹ khác cha
30. Mother in law: Mẹ chồng/ vợ
31. Father in law: Bố chồng/ vợ
32. Son in law: Con rể
33. Daughter in law: Chị/ em dâu
34. Brother in law: Anh/ Em rể
Bạn tham khảo thêm bài viết khác:
Cáchtự học tiếng Anhhiệu quả nhất hiện nay
Cách phát âm tiếng Anhchuẩn Mỹ.
  • 14 hình khối trong tiếng Anh
  • Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
  • Bí quyết thành thạo tiếng Anh giao tiếp công sở dễ dàng hiệu quả
  • 15 cách chỉ đường thông dụng trong tiếng Anh
  • 15 cặp từ trái ngược trong tiếng Anh

Video liên quan

Sách Giáo Khoa điện tự Địa lý Lớp 6

Cuốn sách giáo khoa Địa Lí 6do tác giả Nguyễn Dược làm tổng chủ biên, biên soạn theo chương trình mới nhất của Bộ giáo dục & Đào tạo, nhằm giúp các em làm quen với các kiến thức về trái đất và môi trường, từ đó các em sẽ có những kiến thức cơ bản để giải thích tại sao ở trên bề mặt trái đất, mỗi miền đều có những phong cảnh, khí hậu khác nhau.


CLICK LINK DOWNLOAD EBOOKTẠI ĐÂY

Video liên quan

Sách lậu và sách thật

Mùa tựu trường cận kề, cũng là lúc các bậc phụ huynh chuẩn bị mua sách vở cho con em trước khi vào năm học mới. Thị trường sách giả diễn biến với quy mô lớn, ngày càng tinh vi và phức tạp. Bên cạnh việc chất lượng kém thì kiến thức thu nhận được từ những cuốn sách giả là điều đáng lo ngại; nhiều sách bị mất chữ, mất nét, sai công thức, sai chính tả,

Các bậc phụ huynh tham khảo bài viết dưới đây để nhận biết sách thật - sách giả khi mua cho con em mình

Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Quản lý thị trường (QLTT) về việc tăng cường công tác phối hợp trong kiểm tra, kiểm soát thị trường đối với hoạt động in ấn, phát hành, lưu thông xuất bản phẩm, sách giáo khoa chuẩn bị phục vụ năm học mới 2020-2021, gần đây, lực lượng QLTT liên tiếp phát hiện số lượng khủng sách giáo dục được in lậu, thậm chí in giả.

Mới đây, lực lượng QLTT Hà Nội đã tạm giữ gần 2,3 tấn bìa và ruột sách bán thành phẩm mang tên Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam có dấu hiệu in lậu tại một xưởng ở đường Đình Thôn, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Trước đó, lực lượng này đã phát hiện và thu giữ 27.200 cuốn sách giáo khoa các loại có dấu hiệu bị làm giả tại cơ sở tập kết số 87 phố Thịnh Liệt, ngõ 1141 Giải Phóng, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Theo đại diện Tổng cục QLTT, đây là số lượng sách giáo dục có dấu hiệu làm giả lớn nhất từng bị phát hiện tại Hà Nội. Tất cả số sách này đang được đóng gói, đưa ra thị trường tiêu thụ có mã vạch, tem chống hàng giả được làm rất tinh vi. (nguồn: Báo Công Thương online)

manh tay xu ly sach giao khoa gia lau

Do sách giả không tốn nhiều khoản chi phí như in ấn, bản quyền tác giả, mà giá thành rẻ và có chiết khấu cao hơn sách thật nên dễ dàng xâm nhập thị trường thông qua các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng tạp hóa. Những cuốn sách kém chất lượng được tuồn vào trường học bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như chào mời với chiết khấu cao. Hiện số đầu sách giáo khoa của Nhà xuất bản Giáo dục bị làm lậu đã lên tới hơn 100 cuốn.

Sách giả được cắt xén, đóng gáy cẩu thả, chất lượng kém, giá cả lộn xộn. Những cuốn sách tuy được in cẩu thả nhưng đã đánh trúng tâm lý ham rẻ của người mua chính là lý do khiến những con đường sách giả, sách lậu vẫn luôn đông khách.

Trong một thị trường hỗn độn giữa sách thật, sách giả, có quá nhiều mẹo để qua mặt người mua, lách luật bản quyền để phạm pháp. Đó là một trong những lý do chính khiến trên thị trường ấn bản phẩm của Việt Nam luôn tồn tại những cuốn sách, quyển truyện được giảm giá rất hời, thậm chí giảm quá nửa giá bìa, gây nhiễu loạn trên thị trường, làm thất thu ngân sách, thiệt hại cho những nhà sách, nhà xuất bản, móc túi người tiêu dùng hàng tỷ đồng mỗi năm.

Những ấn phẩm giáo dục giả, lậu sai sót về màu sắc, ký hiệu, nét chữ, kiến thức hay thiếu dữ liệu, không cập nhật thông tin dẫn đến sai lệch về nội dung, gây rất nhiều nguy hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả học tập, rèn luyện, tiếp thu kiến thức của học sinh

Sách giả giống sách thật từ 90% tới 95% nên rất khó phân biệt bằng mắt thường. Các bậc phụ huynh và em học sinh có thể tham khảo một vài cách nhận biết sau:

a. Về hình thức

Nếu cầm giữa sách thật và sách giả thì có thể thấy sách giả chất lượng in, giấy in, màu sắc không thể bằng sách thật

Sách giáo khoa thật vuông vức, giấy in dày dặn, màu sắc được in sắc nét, các nét mực in đều đặn, có đầy đủ nội dung. Sách in lậu thường ọp ẹp, sử dụng giấy kém chất lượng, giấy mỏng, màu sắc in bị vỡ, mực in bị nhoè

Sách giáo khoa giả dù có mua mới nhưng thường không có chữ dập nổi, bookmarks đầy đủ.

Gáy sách thật thường được khâu tay, đổ keo dày dặn nên rất chắc, khó có thể bung ra như sách lậu.

Sách giáo khoa thật có các đường căn chỉnh lề trên dưới, phải trái rất kỹ, không bị tràn chữ hay méo mó các hàng.

b. Về nội dung

Do sách in lậu bị sao chép bằng cách scan nội dung theo bản gốc, một số chỗ gõ lại và dàn trang lại nên có lỗi chính tả, thiếu hụt nội dung, sai lệch nội dung, in mờ, mất chữ.

Hình ảnh bên trong sách in lậu màu sắc thường rất mờ nhạt, nhiều chỗ bị nhòe, không sắc nét.

c. Về tem chống giả

Dù hình thức được sao chép gần như nguyên bản nhưng hình ảnh không sắc nét bằng tem thật. Tem trên sách giả nhòe, khó đọc. Khi lột tem giả ra thì không có chữ "G-D" mà chỉ là miếng nhựa, còn sách thật thì chữ "G-D" khá rõ nét.

Số seri trên sách giả là một số giống nhau ở các cuốn sách chứ không có sự thay đổi liên tục như sách thật.

d. Về giá

Với mức chiết khấu cao (từ 40-50% trở lên), rất dễ đó là những cuốn sách lậu vì để in một cuốn sách thì tốn rất nhiều chi phí. Còn sách giáo khoa thật thường chỉ áp dụng mức giảm giá 10% tại các cửa hàng bán lẻ của Nhà xuất bản Giáo dục.

Việc in lậu, sản xuất sách giả ngày càng thủ đoạn và tinh vi. Ngoài cách phân biệt sách giáo khoa, sách giáo dục in lậu, sách giả thì việc chọn lựa địa chỉ mua sách giáo khoa trước rất quan trọng. Bậc phụ huynh và học sinh có thể đến trực tiếp các nhà sách lớn uy tín, các trung tâm bán lẻ chính thức của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

Hiện nay, việc mua sách giáo khoa online cũng khá phổ biến dẫn đến tình trạng bán sách giả xuất hiện tràn lan trên mạng, khiến cơ quan chức năng khó kiểm soát. Chính vì thế, khi mua sách giáo khoa online các bậc phụ huynh cần kiểm tra kỹ thông tin nhà cung cấp để đảm bảo mua đúng sách giáo khoa cho con em mình.

Video liên quan

Công thức tính 1 tháng có bao nhiêu ngày

Ngày bé chúng ta vẫn băn khoăn không biết tháng 1 có bao nhiêu ngày, tháng 2 có bao nhiêu ngày, sao mà phức tạp thế, lúc thì 30 lúc thì 31 lại còn 28 với 29. Thật là rắc rối với cái đầu ngây thơ của chúng ta, chỉ muốn vui chơi không biết ngày tháng.

Lớn lên rồi thì có người dạy cho là chỉ cần nhớ tháng 2 là có 28 ngày nếu năm không nhuận, có 29 ngày nếu năm đó là năm nhuận, rồi nắm tay lại, chỗ nào gồ lên là tháng có 31 ngày, chỗ nào lõm xuống thì có 30 ngày và thật là kì diệu tháng 7 và tháng 8 đều có 31 ngày khi chúng ta để 2 nắm tay bên cạnh nhau.

Đến lúc đi làm, chúng ta phải sử dụng Excel, mà Excel thì lại không hiểu quy tắc nắm tay là gì nên làm sao để chúng ta bảo Excel tính cho chúng ta được tháng nào của năm nào có bao nhiêu ngày. HEO ở đây để giúp bạn làm điều đó.

Giả sử trong ô A1, chúng ta có đoạn text 02/2000. Giờ làm sao để biết được tháng 2 có bao nhiêu ngày bằng công thức Excel? Ở đây chúng ta có 2 cách, lưu ý là 2 cách này áp dụng chính xác cho trường hợp trong A1 dữ liệu ngày tháng được ghi dưới dạng text

Cách 1:=DAY(EDATE(A1,1)-1)

Cách 2: =DAY(EOMONTH(DATE(RIGHT(A1,4),LEFT(A1,2),1),0))

Nếu trong ô A1, chúng ta có kiểu dữ liệu là ngày tháng 14/02/2000. Thì công thức sau đây sẽ giúp bạn xác định được số ngày của tháng 2:

=DAY(EOMONTH(DATE(YEAR(A1),MONTH(A1),DAY(A1)),0))

Như vậy là bài toán lâu nay từ thời bé tí đã được giải quyết bằng Excel để phục vụ công việc hiện tại của bạn. Nếu bạn muốn thành thạo Excel hơn nữa, hãy tham gia khoá học bằng cách click đăng ký ở banner phía dưới.

Bài viết liên quan
Hướng dẫn căn chỉnh trước khi in file Excel [Phần 1]
Hàm Hlookup trong Excel; dùng Hlookup, Vlookup hay Xlookup trong trường hợp nào
Sử dụng AutoFit để tự động thay đổi chiều cao của hàng theo dữ liệu trong Excel
Xác định ngày bất kỳ là thứ mấy trong tuần
Hướng dẫn cách đếm ký tự, ký tự đặc biệt trong một ô hoặc một dải ô trong Excel
Hàm Vlookup, các lỗi thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục

Hướng dẫn căn chỉnh trước khi in file Excel [Phần 1]
Hàm Hlookup trong Excel; dùng Hlookup, Vlookup hay Xlookup trong trường hợp nào
Sử dụng AutoFit để tự động thay đổi chiều cao của hàng theo dữ liệu trong Excel
Xác định ngày bất kỳ là thứ mấy trong tuần
Hướng dẫn cách đếm ký tự, ký tự đặc biệt trong một ô hoặc một dải ô trong Excel
Hàm Vlookup, các lỗi thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục

Đăng ký học qua Email

Hộ kinh doanh Học Excel Online.
Số ĐK: 17A80048102

Khóa học Excel

Khóa học VBA

Khóa học SQL

Khóa học Google Apps Script

Khóa học Power BI

Linkedin

YouTube

Facebook

Instagram

EXCEL
VBA
POWER BI
SQL
Google Apps Script
Google Sheets
Power Query
Python
Power Platform

© Học Excel Online. All rights reserved.

Video liên quan

Thế nào là phương trình tham số

Phương trình tham số của đường thẳng Chuyên đề Hình học 10

A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT.

1. Vectơ chỉ phương và phương trình tham số của đường thẳng:

a. Định nghĩa vectơ chỉ phương:

Phương trình tham số của đường thẳng

B. CÁC DẠNG TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI.

DẠNG 1: Viết phương trình tham số và chính tắc của đường thẳng.

DẠNG 2. Xác định tọa độ điểm thuộc đường thẳng.

A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT.

Đang tải...

B. CÁC DẠNG TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI.

DẠNG 1: Viết phương trình tham số và chính tắc của đường thẳng.

DẠNG 2. Xác định tọa độ điểm thuộc đường thẳng.

>> Tải về file PDF tại đây.

>> Hướng dẫn giải chuyên đề tại đây.

Xem thêm:

Hệ thức lượng trong tam giác Chuyên đề Hình học 10

Giá trị lượng giác của một góc bất kì từ 0 đến 180 độ Chuyên đề Hình học 10

Video liên quan

Bài giảng về danh từ trong tiếng Anh

Danh từ là tất cả những gì mà ta có thể đặt tên được cho nó, có thể nói về nó được. Chúng có thể là người, con vật, vật, ý kiến. Vd: children, table, monkey, new idea..
Chúng thường hay đi với mạo từ a, an, the
Hay được miêu tả bằng tính từ adjective

Vai trò của danh từ:
Đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu

Đóng vai trò làm tân ngữ

+ Trực tiếp: Ms. Julia taught English.
Danh từ làm tân ngữ trực tiếp cho động từ taught là English.

+ Gián tiếp: Ms. Julia taught the baby English.
Danh từ baby chính là tân ngữ gián tiếp của động từ taught.

+ Tân ngữ của giới từ: They play football at the park.
Danh từ park làm tân ngữ cho giới từ at.

Làm các thành phần predicate nominatives rename hoặc cung cấp thêm thông tin về danh từ. Các thành phần theo sau các động từ chỉ trạng thái / state-of-being verbs như be, seem, become

Jame is my brother.
Our teacher seems a bore.

Appositive đồng vị: đặt lại tên cho các danh từ khác trước nó e.g. my friend Sue ; the first US president, George Washington

Nhận dạng danh từ:
Phần lớn các danh từ mà bản thân nó đã là danh từ, những từ này chúng ta phải học thuộc nó. school, state, cat, tree.
Ngoài ra, rất nhiều danh từ được biến đổi từ các từ loại khác bằng cách thêm hoặc thay đổi đuôi/hậu tố như bảng bên dưới.

Hậu tốVD-agepostage, language, sausage-ance/-enceinsurance, importance, difference-er/-orteacher, driver, actor-hoodchildhood, motherhood, fatherhood-ismsocialism, capitalism, nationalism-istartist, optimist, pianist-itudeattitude, multitude, solitude-ity/-tyidentity, quantity, cruelty-mentexcitement, argument, government-nesshappiness, business, darkness-shipfriendship, championship, relationship-tion/-sionstation, nation, extension


Danh từ và giới tính:
Trong tiếng Anh có một số danh từ mà nó nói rõ rằng nó mang giới tính nam hay nữ.

Eg: actor/actress
waiter/waitress
prince/princess
king/queen
boy/girl
man/woman
gentleman/lady
uncle/aunt
father/mother
grandfather/grandmother
brother/sister
son/daughter
nephew/niece

Phân loại danh từ:

Danh từ riêng Proper nouns
Danh từ riêng là những danh từ chỉ những thực thể cụ thể. Chúng được viết hoa chữ cái đầu, đây là điểm khác biệt với danh từ chung common nouns. Eg: Disneyland, Hanoi, New York

Danh từ chung Common nouns
Danh từ chung là những danh từ dùng để gọi tên những thực thể cùng chung một loại. Vd: Hanoi là tên của một thành phố, là danh từ riêng. Nhưng thành phố city là tên gọi chung của tất cả thực thể cùng hạng với Hanoi như Saigon, New York, London

Danh từ kép/ghép Compound nouns
Là những danh từ được cấu tạo bằng 2 từ trở lên ghép lại với nhau. Danh từ kép có thể là:
Những từ viết liền nhau như policeman, bedroom, rainfall
Những từ được nối với nhau bằng dấu gạch ngang ( ) như dining-table, fire-fly
Những từ được viết cách nhau như post office, bus stop, water tank

Danh từ đếm được Countable nouns
Đây là những danh từ có thể đếm được bằng các con số hoặc có thể cùng xuất hiện với các từ ngữ chỉ hạn định như many, most, more, several

Vd: 1 chiếc bàn đơn lẻ : There is a table in the room.
Chiếc bàn với số nhiểu: There are four tables in the room.
Xuất hiện cùng các từ ngữ chỉ hạn định: In the classroom, several tables are broken.

Danh từ đếm được thường được dùng với 2 dạng sau
Danh từ đếm được số ít: chỉ số lượng là 1 đơn vị. Chúng thường đứng sau mạo từ a, an, hoặc one và không ở dạng số nhiều là có s ở cuối từ (trừ những trường hợp đặc biệt).
I have a cat.

Danh từ đếm được số nhiều: chỉ số lượng là 2 đơn vị trở lên và luôn ở dạng số nhiều (có s ở cuối từ trừ những trường hợp đặc biệt)
I have two cats. (số nhiều là 2 nên có thêm đuôi s cuối từ cat)

Danh từ không đếm được Uncountable nouns / mass nouns
Có rất nhiều danh từ không thể đếm được từng đơn vị của chúng bằng những con số, do đó chúng được gọi là danh từ không đếm được. Chúng không bao giờ được dùng ở dạng số nhiều.
Ví dụ từ Music là một danh từ không đếm được
Put on some music, please.
Sai: Put on some musics.

Vật liệu, chất lỏng, và bột thường là các danh từ không đếm được như wood, sand, water, flour, milk, air

Danh từ tập hợp Collective nouns
Là những danh từ chỉ một nhóm những cá thể nào đó. Vd: class, audience, swam, gaggle, herd, bevy, colony

Danh từ cụ thể Concrete nouns
Là những danh từ mà chúng ta có thể nhận biết bằng các giác quan như sờ, ngửi, nhìn, cảm nhận, nếm. Vd: cat, dog, chocolate, table, Maria

Danh từ trừu tượng Abstract nouns
Trái ngược với danh từ cụ thể, đây là những danh từ mà chúng ta không thể cảm nhận được bằng 5 giác quan. Chúng thường là những khái niệm như happiness, freedom, love, power

Trên đây là phần lý thuyết về Nouns Danh từ trong tiếng Anh. Các bạn làm bài tập thực hành về danh từ và xem đáp án có giải thích tại ĐÂY nhé.

Ngoài các bài giảng online cho người tự học tiếng Anh từ đầu, cô Ngân Hoa có dạy luyện thi ielts và các chương trình học tiếng Anh offline với các lớp học ít người tập trung vào chất lượng tại đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.

Video liên quan

Trường Đại học Đà Nẵng có những ngành nào

HỆ CHÍNH QUY

Thông tin tuyển sinh
Đề án tuyển sinh
Đăng ký trực tuyến
Điểm chuẩn các năm
Các ngành đào tạo

Điểm chuẩn vào Đại học Đà Nẵng theo phương thức xét học bạ THPT đợt 1 - 2021

Tweet
Ngày đăng: Thứ năm, ngày 8 tháng 7 năm 2021

Đại học Đà Nẵng công bố điểm chuẩn theo phương thức xét học bạ THPT đợt 1 - 2021 vào các cơ sở đào tạo thuộc Đại học Đà Nẵng như sau:

STT

MÃ TRƯỜNG
Ngành

TÊN TRƯỜNG/ Tên ngành, chuyên ngành

Điểm
trúng tuyển

Điều kiện phụ

Điều kiện
học lực
lớp 12

I

DDK

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

1

7420201

Công nghệ sinh học

26,92

2

7480106

Kỹ thuật máy tính

28,04

3

7510105

Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng

20,61

4

7510202

Công nghệ chế tạo máy

25,74

5

7510601

Quản lý công nghiệp

26,25

6

7510701

Công nghệ dầu khí và khai thác dầu

25,09

7

7520103A

Kỹ thuật cơ khí - chuyên ngành Cơ khí động lực

26,89

8

7520103B

Kỹ thuật cơ khí - chuyên ngành Cơ khí hàng không

26,48

9

7520103CLC

Kỹ thuật cơ khí - chuyên ngành Cơ khí động lực (Chất lượng cao)

23,92

10

7520114

Kỹ thuật cơ điện tử

27,37

11

7520114CLC

Kỹ thuật cơ điện tử (Chất lượng cao)

25,08

12

7520115

Kỹ thuật nhiệt

24,18

13

7520115CLC

Kỹ thuật nhiệt (Chất lượng cao)

18,10

14

7520118

Kỹ thuật hệ thống công nghiệp

17,27

15

7520122

Kỹ thuật tàu thủy

17,53

16

7520201

Kỹ thuật điện

26,85

17

7520201CLC

Kỹ thuật điện (Chất lượng cao)

23,63

18

7520207

Kỹ thuật điện tử - viễn thông

27,15

19

7520207CLC

Kỹ thuật điện tử - viễn thông (Chất lượng cao)

24,37

20

7520216

Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

28,40

21

7520216CLC

Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (Chất lượng cao)

26,76

22

7520301

Kỹ thuật hóa học

25,43

23

7520320

Kỹ thuật môi trường

21,16

24

7540101

Công nghệ thực phẩm

27,25

25

7540101CLC

Công nghệ thực phẩm (Chất lượng cao)

24,21

26

7580201

Kỹ thuật xây dựng (chuyên ngành Xây dựng dân dụng & công nghiệp)

26,38

27

7580201A

Kỹ thuật xây dựng (chuyên ngành Tin học xây dựng)

23,63

28

7580201CLC

Kỹ thuật xây dựng (chuyên ngành Xây dựng dân dụng & công nghiệp - Chất lượng cao)

18,94

29

7580202

Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

17,80

30

7580205

Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

22,48

31

7580205CLC

Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông (Chất lượng cao)

19,65

32

7580210

Kỹ thuật cơ sở hạ tầng

17,40

33

7580301

Kinh tế xây dựng

26,10

34

7580301CLC

Kinh tế xây dựng (Chất lượng cao)

20,15

35

7850101

Quản lý tài nguyên & môi trường

23,24

36

7905206

Chương trình tiên tiến Việt-Mỹ ngành Điện tử viễn thông

21,05

37

7905216

Chương trình tiên tiến Việt-Mỹ ngành Hệ thống nhúng và IoT

21,05

38

PFIEV

Chương trình Kỹ sư chất lượng cao Việt - Pháp (PFIEV)

19,48

II

DDQ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

1

7310101

Kinh tế

25,00

2

7310107

Thống kê kinh tế

23,50

3

7310205

Quản lý nhà nước

23,50

4

7340101

Quản trị kinh doanh

26,50

5

7340115

Marketing

27,25

6

7340120

Kinh doanh quốc tế

27,50

7

7340121

Kinh doanh thương mại

26,00

8

7340122

Thương mại điện tử

26,25

9

7340201

Tài chính ngân hàng

25,25

10

7340301

Kế toán

24,75

11

7340302

Kiểm toán

24,75

12

7340404

Quản trị nhân lực

26,50

13

7340405

Hệ thống thông tin quản lý

23,50

14

7340420

Khoa học dữ liệu và phân tích kinh doanh

24,00

15

7380101

Luật học

24,00

16

7380107

Luật kinh tế

25,75

17

7810103

Quản trị dịch vụ du lịch & lữ hành

24,75

18

7810201

Quản trị khách sạn

25,50

III

DDS

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

1

7140202

Giáo dục Tiểu học

25,00

Giỏi

2

7140204

Giáo dục Công dân

18,00

Giỏi

3

7140205

Giáo dục Chính trị

18,00

Giỏi

4

7140209

Sư phạm Toán học

27,25

Giỏi

5

7140210

Sư phạm Tin học

18,00

Giỏi

6

7140211

Sư phạm Vật lý

24,00

Giỏi

7

7140212

Sư phạm Hoá học

26,75

Giỏi

8

7140213

Sư phạm Sinh học

18,00

Giỏi

9

7140217

Sư phạm Ngữ văn

25,50

Giỏi

10

7140218

Sư phạm Lịch sử

18,00

Giỏi

11

7140219

Sư phạm Địa lý

18,00

Giỏi

12

7140246

Sư phạm Công nghệ

18,00

Giỏi

13

7140247

Sư phạm Khoa học tự nhiên

18,00

Giỏi

14

7140249

Sư phạm Lịch sử - Địa lý

18,00

Giỏi

15

7140250

Sư phạm Tin học và Công nghệ Tiểu học

18,00

Giỏi

16

7229010

Lịch sử (chuyên ngành Quan hệ quốc tế)

15,00

17

7229030

Văn học

15,00

18

7229040

Văn hoá học

15,00

19

7310401

Tâm lý học

21,00

20

7310501

Địa lý học (chuyên ngành: Địa lý du lịch)

15,00

21

7310630

Việt Nam học (chuyên ngành Văn hóa du lịch)

16,00

22

7320101

Báo chí

24,00

23

7420201

Công nghệ Sinh học

15,00

24

7440112

Hóa học, gồm các chuyên ngành:
1. Hóa Dược;
2. Hóa phân tích môi trường

15,00

25

7480201

Công nghệ thông tin

15,00

26

7760101

Công tác xã hội

15,00

27

7850101

Quản lý tài nguyên và môi trường

15,00

IV

DDF

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ

1

7140231

Sư phạm tiếng Anh

27,88

Tiếng Anh >= 9,4

Giỏi

2

7140233

Sư phạm tiếng Pháp

23,18

Giỏi

3

7140234

Sư phạm tiếng Trung Quốc

26,30

Giỏi

4

7220201

Ngôn ngữ Anh

26,45

Tiếng Anh >= 8,3

5

7220201CLC

Ngôn ngữ Anh (Chất lượng cao)

25,20

Tiếng Anh >= 7,9

6

7220202

Ngôn ngữ Nga

21,40

7

7220203

Ngôn ngữ Pháp

24,38

8

7220204

Ngôn ngữ Trung Quốc

26,53

9

7220204CLC

Ngôn ngữ Trung Quốc (Chất lượng cao)

26,05

10

7220209

Ngôn ngữ Nhật

26,54

11

7220209CLC

Ngôn ngữ Nhật (Chất lượng cao)

25,95

12

7220210

Ngôn ngữ Hàn Quốc

26,95

13

7220210CLC

Ngôn ngữ Hàn Quốc (Chất lượng cao)

26,40

14

7220214

Ngôn ngữ Thái Lan

25,06

Tiếng Anh >= 8,07

15

7310601

Quốc tế học

24,53

Tiếng Anh >= 8,47

16

7310601CLC

Quốc tế học (Chất lượng cao)

23,67

Tiếng Anh >= 7,83

17

7310608

Đông phương học

24,95

18

7310608CLC

Đông phương học (Chất lượng cao)

20,18

V

DSK

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

1

7140214

Sư phạm Kỹ thuật công nghiệp (chuyên ngành theo 13 ngành đào tạo tại Trường)

22,32

Giỏi

2

7480201

Công nghệ thông tin

25,48

3

7510103

Công nghệ kỹ thuật xây dựng (chuyên ngành Xây dựng dân dụng & Công nghiệp)

18,06

4

7510104

Công nghệ kỹ thuật giao thông (chuyên ngành Xây dựng cầu đường)

17,32

5

7510201

Công nghệ kỹ thuật cơ khí (chuyên ngành Cơ khí chế tạo)

21,59

6

7510203

Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử

21,13

7

7510205

Công nghệ kỹ thuật ô tô

24,75

8

7510206

Công nghệ kỹ thuật nhiệt (chuyên ngành Nhiệt - Điện lạnh)

18,13

9

7510301

Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử (Gồm 02 chuyên ngành Kỹ thuật điện tử và Hệ thống cung cấp điện)

20,13

10

7510302

Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông

20,17

11

7510303

Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

23,99

12

7510406

Công nghệ kỹ thuật môi trường

17,17

13

7540102

Kỹ thuật thực phẩm

17,62

14

7580210

Kỹ thuật cơ sở hạ tầng (chuyên ngành Xây dựng hạ tầng đô thị)

18,33

VI

VKU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT & TT VIỆT - HÀN

1

7340101

Quản trị kinh doanh

21,00

2

7340101EL

Quản trị kinh doanh (chuyên ngành Quản trị logistics và chuỗi cung ứng số)

22,00

3

7340101ET

Quản trị kinh doanh (chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành số)

20,50

4

7480108

Công nghệ kỹ thuật máy tính

18,50

5

7480201

Công nghệ thông tin

21,50

6

7480201DA

Công nghệ thông tin (chuyên ngành Thiết kế Mỹ thuật số)

20,50

7

7480201DS

Công nghệ thông tin (chuyên ngành Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo)

20,00

VII

DDP

PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

1

7310205

Quản lý nhà nước

15,00

2

7340101

Quản trị kinh Doanh

15,00

3

7340201

Tài chính ngân hàng

15,00

4

7340301

Kế Toán

15,00

5

7380107

Luật kinh tế

15,00

6

7420201

Công nghệ sinh học

15,00

7

7480201

Công nghệ thông tin

15,00

8

7580201

Kỹ thuật xây dựng (Chuyên ngành Xây dựng dân dụng và Công nghiệp)

15,00

9

7810103

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

15,00

VIII

DDV

VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VIỆT - ANH

1

7340124

Quản trị và Kinh doanh quốc tế

21,00

2

7340124-THM

Quản trị và Kinh doanh quốc tế - Chuyên ngành Quản trị du lịch và Khách sạn quốc tế (THM)

20,00

3

7420204

Khoa học Y sinh

21,00

4

7480204

Khoa học và Kỹ thuật Máy tính

21,00

5

7480204DT

Khoa học và Kỹ thuật Máy tính - Chuyên ngành Khoa học Dữ liệu

22,00

IX

DDY

KHOA Y DƯỢC

1

7720301

Điều dưỡng

25,52

Toán >= 8,2

Sinh học >= 8,47

Khá, Giỏi

Ghi chú:

(1) Điều kiện phụ chỉ áp dụng đối với các thí sinh có Điểm xét tuyển bằng Điểm trúng tuyển.
(2) Đối với các ngành có nhân hệ số môn xét tuyển, Điểm trúng tuyển được quy về thang điểm 30.
(3) Đối với các ngành có độ lệch điểm chuẩn giữa các tổ hợp, Điểm trúng tuyển công bố là điểm trúng tuyển cao nhất của các tổ hợp vào ngành đó.
(4) Thí sinh trúng tuyển phải đủ các điều kiện sau: Tốt nghiệp THPT; Đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo đề án tuyển sinh; Có Điểm xét tuyển lớn hơn Điểm trúng tuyển vào ngành, chuyên ngành công bố hoặc có Điểm xét tuyển bằng Điểm trúng tuyển đã công bố và đạt các điều kiện phụ.

Tweet

TIN LIÊN QUAN

Video liên quan