Giá trị xã hội và giá trị cá biệt

CHUYÊN ĐỀ LỚP 11:

QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA.

A/ LÝ THUYẾT CƠ BẢN:

1/ Vị trí:

Quy luật giá trịlà quy luật kinh tế cơ bản củasản xuấthàng hóa, quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa

2/Nội dung và biểu hiện của quy luật giá trị

  • Nội dung khái quát:
    • Sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
  • Biểu hiện: Trong sản xuất và trong lưu thông
    • Trong sản xuất: quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hóa đó phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. ( Phù hợp: Thấp hơn hoặc bằng)
    • Trong lưu thông: việc trao đổi hàng hóa phải dựa theo nguyên tắc ngang giá.
  • Đối với một hàng hóa, giá cả của một hàng hóa có thể bán cao hoặc thấp so với giá trị của nó nhưng bao giờ ũng phải xoay quanh trục giá trị hàng hóa.
  • Đối với tổng hàng hóa trên toàn xã hội, quy luật giá trị yêu cầu: tổng giá cả hàng hóa sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa được tạo ra trong quá trình sản xuất.

3/Tác động của quy luật giá trị

a.Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

  • Là sự phân phối lại các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác theo hướng từ nơi có lãi ít hoặc không lãi sang nơi lãi nhiều.

b. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên.

  • Người sản xuất, kinh doanh muốn thu nhiều lợi nhuận phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao tay ngề của người lao động, hợp lí hóa sản xuất, thực hành tiết kiệmlàm cho giá trị hàng hóa cá biệt của họ thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa. Việc làm này của các nhà sản xuất sẽ kích thích lực lượng sản xuất của xã hội phát triển.

c.Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa

  • Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi , có trình độ, kiến thức cao, trang bị kĩ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, vận dụng tốt quy luật giá trị. Nhờ đó giàu lên nhanh chóng, có điều kiện mua sắm thêm tư liệu sản xuất, đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh.
  • Những người không có điều kiện thuận lợi làm ăn kém cỏi gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.

4/Vận dụng quy luật giá trị

a.Về phía nhà nước

  • Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  • Điều tiết thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.

b.Về phía công dân

  • Phấn đấu giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.
  • Chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mặt hàng và ngành hàng sao cho phù hợp với nhu cầu.
  • Đổi mới kĩ thuật công nghệ, hợp lí sản xuất, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hóa.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1:Em có nhận xét gì về việc thực hiện yêu cầu của quy luật giá trị của 3 người sản xuất (1, 2, 3) trong biểu đồ sau đây?

Description: Em có nhận xét gì về việc thực hiện yêu cầu của quy luật giá trị của 3 người sản xuất (1, 2, 3) trong biểu đồ sau đây?

Bài làm:

Biểu đồ trên là biểu đồ nói về thời gian lao động xã hội cần thiết của một hàng hóa A.

Tuy nhiên, cùng một hàng hóa nhưng ba người lại có thời gian hoàn thành khác nhau. Cụ thể:

  • Người thứ nhất: thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị nên người lao động này không bị bù thua lỗ mà còn có chi phí lợi nhuận.
  • Người thứ hai: thực hiện tốt quy luật giá trị tốt nhất trong ba người vì thời gian lao động cá biệt thấp nhất nên thu được nguồn lợi nhuận rất nhiều,
  • Người thứ ba: vượt quá quy luật giá trị, thời gian lao động cá biệt cao hơn so với thời gian lao động xã hội cần thiết nên bị thua lỗ nặng nề.

Câu 2:Tại sao quy luật giá trị lại có tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa? Cho ví dụ để minh họa?

· Bài làm:

· Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua giá cả trên thị trường.

· Có thể hiểu điều tiết sản xuất và lưu thông là sự phân phối lại các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác; phân phối lại nguồn hàng từ nơi này sang nơi khác, từ mặt hàng này sang mặt hàng khác theo hướng từ nơi lãi ít hoặc không có lãi sang nơi có lãi nhiều hơn thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường.

· Ví dụ:Theo trào lưu thời trang, những mẫu quần áo thời trang mới nhất sẽ được nhập về nước, đầu tiên sẽ đến với người dân thành thị nơi có cuộc sống sung túc, đầy đủ hơn. Cho đến khi những loại quần áo đó đã trở nên lỗi thời, nó được chuyển về bán cho người dân nông thôn.

Câu 3:Có ý kiến cho rằng, năng suất lao động tăng lên làm cho lượng giá trị của một hàng hóa tăng lên. Điều đó đúng hay sai? Tại sao?

· Bài làm:

· Có ý kiến cho rằng, năng suất lao động tăng lên làm cho lượng giá trị của một hàng hóa tăng lên. Điều này là không đúng.

· Bởi vì khi năng suất lao động tăng tức là trong cùng một khoảng thời gian thì người lao đông tạo ra một số lượng hàng hóa lớn hơn trước, khiến số lượng hàng hóa tăng lên và lượng giá trị hàng hóa giảm xuống và lợi nhuận theo đó tăng lên (nếu giá cả hàng hóa đó trên thị trường không đổi).

Câu 4:Hãy nêu giải pháp vận dụng tác động điều tiết sản xuất của quy luật giá trị trong các cơ sở sản xuất mà em biết được.

· Bài làm:

· Ví dụ đơn giản nhất mà chúng ta đều biết đó là: Trước đây, có một khoảng thời gian giá thịt lợn tăng lên cao. Nhiều bà con nông dân đã đầu tư chuồng trại để nuôi lợn thịt theo số lượng lớn. Tuy nhiên, sau một thời gian, giá thịt lợn lại hạ thấp xuống, giá vịt lại tăng lên khiến bà con khốn đốn tìm cách tiêu thụ. Nhiều người lại từ bỏ nghề nuôi lợn và chuyển sang một nghề mới đó là nuôi vịt để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Video liên quan

0 nhận xét: