Thị trường cạnh tranh hoàn hảo kinh tế vi mô

Thị trường là nơi mà người mua và người bán gặp nhau. Họ có thể gặp nhau trực tiếp, qua điện thọai, qua internet, qua người trung gian,Các đối tượng tham gia thị trường là doanh nghiệp với vai trò mua ở thị trường yếu tố đầu vào và bán ở thị trường yếu tố đầu ra. Người lao động tham gia thị trường với vai trò bán ở thị trường đầu vào và mua ở thị trường đầu ra. Chính phủ thu nhập từ thuế của DN và hộ gia đình, chi tiêu cho mua hàng hóa/dịch vụ và trợ cấp.

Mo hinh dong luan chuyen KT

Các thành viên tham gia thị trường đều với mục đích tối đa hóa lợi ích mà họ nhận được. Người lao động muốn bán sức lao động với giá cao và mua hàng hóa để có được lợi ích từ đó cao nhất. Doanh nghiệp làm sao mua được tư bản, sức lao động với giá thấp và bán được hàng hóa với giá cao. Chính phủ tối đa hóa phúc lợi xã hội, đảm bảo tính công bằng.

Cơ cấu thị trường bao gồm hai loại là Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.

Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: là thị trường phổ biến ngày nay trình bày ở P23

Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà 1.Có nhiều người mua và bán độc lập nhau; 2.Sản phẩm là đồng nhất; 3.Thông tin là hoàn hảo và 4.Việc gia nhập và rút ra có chi phí thấp

Hãy xét một cái chợ cóc, trong chợ có những người bán với các hàng hóa là rau, thịt, hoa quả, đồ tạp hóa, trông xe,Mỗi người bán bán nhiều loại hàng và có nhiều người bán bán cùng một loại hàng.

Tại đây thị trường rau muống là thị trường cạnh tranh hoàn hảo:

1. Có nhiều người bán rau và cũng có rất nhiều người mua rau

2. Rau là đồng nhất: mớ rau ở hàng này và hàng khác không có sự khác biệt

3. Thông tin là hoàn hảo: những người bán biết rõ giá bán của nhau, họ cũng biết đặc điểm của những người hay mua ở chợ, thậm chí còn tạo mối quan hệ quen biết với họ. Những người mua cũng biết là giá bao nhiêu là mua được, họ biết các bà hàng xóm mua mớ rau đó giá bao nhiêu. Trước khi mua mớ rau họ cũng có thể sờ mó mớ rau để biết nó tươi hay nó héo.

4. Việc gia nhập thị trường khá đơn giản, người bán sẽ lấy hàng ở chợ đầu mối với số vốn không tới 1 tr đồng; tới cuối ngày hôm đó người bán đã thu hồi đủ vốn cùng với số tiền lãi. Ngày hôm sau người bán có thể thôi không bán rau nữa để chuyển sang bán cafe, bán cafe được 1 tháng thấy thua lỗi lại quay lại bán rau.

Tuy nhiên mỗi bà bán hàng, bên cạnh rau muống (là sạp rau nào cũng có) thì còn những món nông sản độc kiểu như hoa chuối, lá mơ, ..những hàng hóa này lại thuộc dạng độc quyền bán (nhưng không phải hàng hóa thiết yếu như điện).

Trong một chợ sẽ có những người bán tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo và cũng có những người bán không tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Trong những hàng hóa mà một người bán muốn bán thì cũng có những hàng hóa bán trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo và không.

Lần sau nếu bạn đi chợ hãy quan sát và phân loại mỗi loại hàng hóa vào các thị trường tương ứng. Nếu hàng hóa hầu hết mọi người đều rõ, có nhiều người bán, giá cả ít thay đổi thì chắc chắn đó là sản phẩm thuộc về thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Hầu hết những thứ ở chợ truyền thống đều thuộc dạng này. Nhưng nếu vào siêu thị thì vấn đề lại khác; bản chất siêu thị là một dạng độc quyền bán gói gọn các sản phẩm nằm trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Ví dụ khi bạn vào siêu thị Vinmart, tất cả các sản phẩm trưng bày đều có chiến thuật; chỉ có duy nhất một mớ rau muống đó; và mớ đó được gói không theo chuẩn chợ truyền thống khiến bạn mù mờ trong so sánh giá. Họ cũng sẽ tung ra đặc điểm an toàn thực phẩm, dịch vụ thanh toán chuyển hàng, điều hòa mát rượi, chỗ vui chơi cho trẻ con trong lúc bố mẹ mua sắm, để tạo sự khác biệt.

Thực tế bạn sẽ thấy là thị trường cạnh tranh không hoàn hảovà thị trường cạnh tranh hoàn hảo trộn lẫn vào nhau rất phổ biến. Grab là một ví dụ; grab tạo ra thị trường cạnh tranh hoàn hảo xe ôm nhờ rõ ràng quãng đường, giá tiền, vô số xe tham gia và vô người có nhu cầu di chuyển. Nó khiến cho người lái xe và đi xe thay vì tù mù như hồi xe ôm truyền thống thì giờ mọi thứ đều minh bạch; đang từ thị trường không hoàn hảo chuyển sang thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Bản thân Grab lại là một hãng độc quyền và nó có quyền set một % trích lại cao mà bên cung cấp ít có sự lựa chọn khác; nếu sang công ty cạnh tranh như Vietgo thì khách ít hơn.

Một người bán tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo gọi là hãng cạnh tranh hoàn hảo. Hãng cạnh tranh hoàn hảo có những hành vi điển hình sau:

Hãng không có sức mạnh thị trường: do có rất nhiều người bán và hãng chỉ là một trong số đó nên sản lượng của hãng tăng hay giảm không ảnh hưởng gì tới giá cả thị trường.

kinh te hoc p20-cau canh tranh hh

Điều này giúp ta có một lưu ý là nếu như mặc dù thị trường có nhiều người bán và nhiều người mua nhưng lại có một vài người bán và một vài người mua có sản lượng chiếm đa số khiến cho việc tăng giảm sản lượng của nó ảnh hưởng tới cả thị trường thì không thể gọi là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo được.

kinh te hoc p21 doanh thu loi nhuan toi da 2

Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ quyết định sản lượng tại điểm mà chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là lớn nhất

Ở hình bên, do giá bán là không đổi theo sản lượng nên đường doanh thu là một đường thẳng tuyến tính. Trong thực tế thì thường giá bán là cố định trong những khoảng thời gian như tuần, tháng, năm nên xét trong ngắn hạn thì đường doanh thu bán hàng của mọi công ty là đường thẳng tuyến tính.

Đường chi phí cũng tuân theo quy luật của các doanh nghiệp nói chung đó là đường cong có độ dốc ngày càng tăng.

Tại gốc tọa độ khi chưa sản xuất một đơn vị hàng hóa nào (q=0) thì không có doanh thu nhưng đã có chi phí cố định (FC). Tại A là khi doanh thu bằng với chi phí, gọi là điểm hòa vốn.

Tại B là khi mà chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là lớn nhất thì đây là điểm nên dừng lại. Tại điểm B thì doanh thu cận biên MR bằng với chi phí cận biên MC; mà MR=P -> tại điểm này MC=P. Có nghĩa là tại điểm mà chi phí cận biên bằng với giá bán thì doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa.

Nếu như tiếp tục sản xuất, doanh nghiệp sẽ tới điểm C là khi mà doanh thu lại bằng với chi phí và bắt đầu lỗ.

Khi nhìn trên đồ thị doanh thu và chi phí ta có được cái nhìn vĩ mô đó là ta biết doanh thu và chi phí nhưng lại rất khó xác định được các điểm A, B và C. Khi không xác định được các điểm này thì cũng không thể có được các quyết định tương ứng được ( tăng, giảm hay dừng sản xuất)

kinh te hoc p21 doanh thu va loi nhuan

Đồ thị bên cạnh là đồ thị thể hiện Chi phí cận biên MC, Tổng chi phí bình quân ATC, doanh thu cận biên MR. Vì cứ bán thêm được một sản phẩm thì doanh thu tăng tương ứng là giá bán P vì vậy đường MR trong trường hợp này là đường thẳng song song với trục hoành.

Giao điểm của MR và MC là điểm B. Điểm B là điểm mà doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận đó bằng diện tích của hình BEFP.

Nếu doanh nghiệp đang ở quá điểm B thì giảm sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp chưa tới B thì tăng sản lượng làm tăng lợi nhuận

kinh te hoc p21-quyet dinh san luong khi chiu lo

Trong ngắn hạn có những tình huống mà chi phí cố định quá cao gây ra hiện tượng lợi nhuận âm ví dụ như boxit ở Tân Rai hay nhà máy lọc dầu dung Quất. Khi đó đường ATC bị đẩy lên cao hơn cả đường doanh thu cận biên MR.

Điều này khiến cho doanh nghiệp càng sản xuất càng thấy lỗ. Tuy nhiên không phải cứ lỗ là đóng cửa vì nếu đóng cửa thì doanh nghiệp sẽ mất toàn bộ tiền đầu tư cho chi phí cố định (có nghĩa là còn lỗ hơn)

Tại điểm mà giá bán nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân thấp nhất AVCthì doanh nghiệp nên dừng sản xuất để chờ cho giá hàng hóa tăng lên hoặc chi phí biến đổi giảm xuống vì giá bán không bù đắp được chi phí biến đổi. Người ta gọi điểm Y là điểm đóng cửa.

Tại điểm mà giá bán đúng bằng với tổng chi phí bình quân thấp nhấtATC thì doanh thu thu về khi bán một đơn vị hàng hóa đúng bằng chi phí bình quân. Điểm X là điểm hòa vốn.

-> Doanh nghiệp sẽ tiếp tục sản xuất mặc dù lỗ khi P1 < P < P2. Khi giá bán dao động trong khoảng P1 và P2 thì doanh thu bù đắp được VC và một phần FC nên doanh nghiệp vẫn sản xuất; nếu dừng lại họ sẽ không bù đắp được FC mà làm cho hệ thống nguồn nhân lực, khách hàng, nhà cung cấp của họ mất đi.

Bạn sẽ thấy rất rõ điều nay trong thực tế; các khoản đầu tư lớn ví dụ như nhà máy Dung Quất, đường sắt trên cao, đường cao tốc, không thể có lãi ngay tại chục năm đầu được vì chi phí khấu hao cho tài sản cố định rất lớn + lãi các khoản đầu tư ban đầu. Nhưng cũng không thể để tiền bán mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn cả chi phí biến đổi cho sản phẩm đó được; ít nhất nó phải cao hơn chi phí biến đổi, bù đắp được một phần chi phí cố định.

kinh te hoc p21 - duong cung

Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường thể hiện các mức sản lượng tại các mức giá khác nhau. Vì doanh nghiệp sẽ dừng sản xuất tại điểm mà P=MC nên đường cung của DN sẽ là đường MC.

Chừng nào thì giá còn cao hơn giá P0 thì doanh nghiệp còn tối đa hóa lợi nhuận. Khi giá nhỏ hơn chi phí biến đổi nhỏ nhất thì doanh nghiệp sẽ ngừng sx vì vậy sản lượng = 0

Giá càng tăng thì doanh nghiệp trong thị trường càng tăng sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận của mình.

Nếu như chi phí cận biên biến đổi tuân theo quy luật năng suất giảm dần nhưng diễn ra chậm thì làm đường cung thoải hơn khiến cho sản lượng tăng.

kinh te hoc p21 - thang du nsx 1

Nếu xét cung cầu trên cả thị trường ta sẽ được mô hình Cung Cầu quen thuộc. M.

Thặng dư của nhà sản xuất PS là diện tích của hình trên đường cung và dưới mức giá cân bằng nó là phần chênh lệch giữa giá bán thực tế và giá mà hãng sẵn sàng bán. Ví dụ người bán sẵn sàng bán mớ rau với giá 10.000đ nhưng vì điểm cân bằng là 15.000đ nên người bán được lợi 10.000đ. Điểm người bán sẵn sàng bán thấp nhất bằng với chi phí sản xuất ra sản phẩm đó.

Thặng dư của người tiêu dùng (CS) là diện tích dưới đường cầu và trên mức giá cân bằng. Nó là phần chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá mà người mua sẵn sàng trả. Ví dụ bạn sẵn sàng mua mớ rau với giá 30.000đ nhưng người bán lại bán ở giá 15.000đ vì đó là điểm cân bằng cung cầu, bạn dược lợi 15.000đ. Điểm người mua sẵn sàng mua với giá cao nhất là điểm bằng với lợi ích có được khi sử dụng đơn vị hàng hóa đó.

Thặng dư của nsx ở đây được hiểu là tổng lợi nhuận của toàn bộ các hãng cạnh tranh hoàn hảo có mặt trên thị trường.

kinh te hoc p21 - thang du nsx 2Như vậy sẽ có hãng được lợi nhuận nhiều mà cũng có hãng được lợi nhuận ít tùy thuộc vào đường chi phí cận biên MC của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy chiến lược cạnh tranh trên thị trường này là cạnh tranh chi phí thấp, làm sao chi phí để sản xuất ra thêm một đơn vị hàng hóa càng thấp càng tốt.

Ở hình bên cho thấy chừng nào chi phí cận biên còn nhỏ hơn giá bán P thì doanh nghiệp còn thu được thặng dư từ mỗi đơn vị bán.

Trong dài hạn thì do rào cả gia nhập thấp nên số công ty tham gia vào ngày càng đông hơn khiến cho lượng cung tăng lên ở mỗi mức giá, đường cung dịch phải. Giá sẽ giảm từ P về P2 vì vậy về dài hạn hãng cạnh tranh hoàn hảo tiến dần tới lợi nhuận bằng 0.

kinh te hoc p21-CCHH trong dai han

Thặng dư và lợi nhuận có gì khác nhau

Thặng dư sản xuất PSlà khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa lợi ích biên của nhà sản xuất và chi phí biên để thu được lợi ích đó.

PS= TR VC ( thặng dư sản xuất bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí biến đổi)

Lợi nhuậnπ = TR TC = PS + VC (VC + FC) = PS FC

-> Thặng dư sản xuất PS = lợi nhuận +chi phí cố định =π +FC

Như vậy bản chất là thặng dư sản xuất không đề cập tới chi phí cố định trong khi lợi nhuận thì đã trừ chi phí cố định. Chi phí cố định là chi phí củatư liệu sản xuất, tư bản sở hữu tư liệu sản xuất vì vậy chiếm dụng thặng dư.Đại loại là nếu như chi phí của công ty bạn không bao gồm chi phí khấu hao của tài sản cố định thì lợi nhuận bạn đang có chính là thặng dư sản xuất; vấn đề là DN nào cũng phải tính khấu hao tài sản cố định.

Thuật ngữ trong entry này

Perfect Competition: Cạnh tranh hoàn hảo

Break-even Point : Điểm hòa vốn

Shut-down Point: Điểm đóng cửa

Market Power: Sức mạnh thị trường

Producer Surplus (PS) : Thặng dư nhà sản xuất

Consummer Surplus (CS): Thặng dư người tiêu dùng

Net Social Benefit (NSB): Lợi ích xã hội ròng

Các điểm cần ghi nhớ:

Đường cầucủa hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường thẳng song song với trục hoành do sản lượng của hãng quá nhỏ để ảnh hưởng tới giá của của thị trường. Việc tăng sản lượng của hãng không làm tăng giá bán.

Đường cầucủa thị trường vẫn là đường dốc xuống vì việc tăng giá bán sẽ làm lượng cầu giảm.

Cầu thị trường là tổng cầu cá nhân theo chiều ngang; có nghĩa là cộng theo sản lượng.

ATC hoặc AC là chi phí bình quân: =TC/Q

TC là tổng chi phí; VC là chi phí biến đổi; FC là chi phí cố định -> TC = FC + VC

AFC: là chi phí cố định bình quân(FC/Q); AVC: là chi phí biến đổi bình quân (VC/Q)

AC = AFC + AVC

MC là chi phí cận biên; đạo hàm TC ra MC; tích phân MC ra TC trong đó hằng số chính là FC. Ví dụ nếu cho MC= 60 thì TC = 60Q + FC

TR là doanh thu; đạo hàm của TR ra doanh thu cận biên MR. Trong cạnh tranh hoàn hảo do việc bán thêm một sản phẩm thu được đúng bằng giá bán nên MR=P. Một số trường hợp không phải cạnh tranh hoàn hảo thì MR dốc xuống vì khi bán nhiều thì phải giảm giá nên MR sẽ giảm dần.

Điểm tối đa hóa lợi nhuận là MR=MC -> P=MC

Điểm tối đa hóa doanh thu là MR= 0

Điểm hòa vốn là điểm màgiá bán đúng bằng với chi phí bình quân nhỏ nhất.P=ATCmin

Điểm đóng cửa là điểm giá bán đúng bằng với chi phí biến đổi bình quân. P=AVCmin

Nếu giá bán nhỏ hơn giá đóng cửa thì DN sẽ đóng cửa vì giá bán không bù đắp nổi chi phí biến đổi.

Nếu giá bán lớn hơn đóng cửa nhưng nhỏ hơn điểm hòa vốn thì mặc dù lỗ DN vẫn sản xuất vì dù sao giá cũng bù đắp được chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định.

MC là đường cung của hãng cạnh tranh hòan hảo vì nó thể hiện sản lượng ở các mức giá khác nhau. Ps=MC. Vì vậy điểm hòa vốn là giao của MC và ATC; điểm đóng cửa làgiao của MC và AVC.

Grab và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

Bài viết liên quan

  • Kinh tế học (P20: Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận)Kinh tế học (P20: Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận)
  • Kinh tế học (P22: Độc quyền bán)Kinh tế học (P22: Độc quyền bán)
  • Kinh tế học (P23: Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo P1)Kinh tế học (P23: Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo P1)
  • Kinh tế học (P24: Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo P2)Kinh tế học (P24: Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo P2)
  • Kinh tế học (P25: Thị trường lao động P1)Kinh tế học (P25: Thị trường lao động P1)
  • Kinh tế học (P26: Thị trường lao động P2)Kinh tế học (P26: Thị trường lao động P2)
  • Phi lý trí (P10: Chuẩn mực xã hội)Phi lý trí (P10: Chuẩn mực xã hội)
  • Mục lục Kinh tế họcMục lục Kinh tế học

Comments

comments

Video liên quan

0 nhận xét: